Thứ Tư, 7 tháng 12, 2011

Chữa Suy Thận Bằng Đông Y - Hy Vọng Cho Người Chạy Thận


Chữa Suy Thận Bằng Đông Y - Hy Vọng Cho Người Chạy Thận



Chào các bạn đang chạy thận nhân tạo.

Đọc các bài viết về các bạn trên báo chí, tôi rất xót xa cho hoàn cảnh của những bệnh nhân trong hoàn cảnh này. Những người còn trẻ, đầy hoài bão ước mơ giờ phải chịu cảnh bó buột với máy chạy thận , không còn có thể sống một cuộc đời bình thường như bao người khác.

Theo báo cáo của hội nghị thận nhân tạo 2009, Việt Nam hiện có khoảng 6 triệu người bị suy thận, trong đó vài trăm ngàn người bị nặng phải chạy thận nhân tạo. Quả là con số khủng khiếp.
Tôi yêu thích về chữa bệnh, nhất là đông y, nên miệt mài nghiên cứu về sách của Hải Thượng Lãn Ông. Năm 2000, tôi có học thêm ở Viện y học dân tộc TP HCM. Qua vài năm thực hành chữa bệnh, Tôi phát hiện ra trong sách của Hải Thượng có rất nhiều bài thuốc quý giá, có thể nói là vô giá ! Vì nó có thể chữa được những bệnh bây giờ mà người ta gọi là nan y.
Tôi nhận thấy các thầy thuốc đông y hiện tại ít biết áp dụng các nguyên lý chữa bệnh của Hải Thượng, nên chữa bệnh thường không hiệu quả, làm người bệnh quay lưng với nền y học dân tộc , mà chạy theo tây y.
Nay với lòng không vụ lợi, chỉ muốn giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn, Tôi đăng bài thuốc chữa bệnh thận tốt nhất được trích trong sách " Hải Thượng y tông tâm lĩnh " mà tôi áp dụng thành công. Tôi cũng tìm cách đăng bài trên nhiều báo điện tử để nhiều người có thể tiếp cận được. Mong những ai vô tình đọc được bài này hãy giới thiệu cho những người đang chạy thận nhân tạo, hoặc có thể coppy thành tờ rơi để phân phát, đó là công đức rất lớn mà các bạn đem lại cho họ, Bởi vì những người bệnh đang ngày đêm với bệnh viện, chắc là không có thời gian rảnh rỗi lên máy tính vào mạng .

Đây là nội dung bài thuốc :

CHẠY THẬN NHÂN TẠO. CÁCH CHỮA BẰNG ĐÔNG Y.

Chào các bạn !
Suy thận là bệnh khó chữa, nhưng không phải là không chữa được.
Sau thời gian dài chữa bệnh thận, tôi xin cống hiến cho các bệnh nhân suy thận, phải chạy thận nhân tạo những bài thuốc quý trích từ bộ sách của Hải thượng lãn ông " Hải thượng y tông tâm lĩnh" để các bạn có thể chữa trị cho mình.


Bài " bát vị"
- thục địa : 20 gram , hoài sơn : 10g, bạch phục linh: 10g, sơn thù : 4g, mẫu đơn bì : 4g, trạch tả : 4g , phụ tử : 2 g, quế : 2g. Bổ sung thêm : ngưu tất : 4g, sa tiền tử 4g.
Thục địa: tính mát, bổ thận âm,bổ máu, làm hạ huyết áp. Phụ tử, quế: tính nóng, bổ thận dương, làm tăng huyết áp. Ngưu tất , sa tiền tử: lợi tiểu. Các vị khác hổ trợ tăng tác dụng cho thuốc.
Bài này có tác dụng bổ thận âm, thận dương, ( bổ dương nhiều hơn bổ âm, nếu bạn đang bị cao huyết áp, thì tăng thục địa, bỏ quế để bổ âm nhiều hơn, có tác dụng hạ huyết áp, theo sự hướng dẫn bên dưới) và lợi tiểu, tăng bài tiết các chất độc trong cơ thể ra ngoài., phục hồi lại thận.
Cách sắc thuốc và uống:
Cho 5 chén nước vào nấu còn 1 chén, chia làm 6 phần ,uống làm 2 ngày.
Do thuốc có tác dụng rất mạnh và nóng, không nên uống nhiều một lần.
Sau khi uống, bạn sẽ thấy vùng thận sau lưng nóng lên, đó là dấu hiệu thuốc đang tác dụng hồi phuc lại thận. Bạn sẽ đi tiểu nhiều hơn, nước tiểu rất khai và có thêm mùi thúi, đó là thận đang bài tiết các chất độc trong thận mà làm tắc nghẽn mạch máu nuôi thận. Khi các chất độc này được bài tiết ra ngoài, những mạch máu nuôi thận sẽ được phuc hồi, do đó thận sẽ tốt lại bình thường.

Sau khi uống vài thang, bạn cảm thấy cơ thể khỏe hơn, lúc này bạn có thể giảm chạy thận từ từ.
1 tuần còn 2 lần, rồi 1 lần. Bạn tiếp tục uống vài thang nữa, rồi sau đó bỏ hẳn. Trong thời gian này, bạn theo dõi kỹ xem có vấn đề gì không. Nếu bỏ hẳn chay thận mà cơ thể vẫn bình thường, có nghĩa là bạn đã khỏi hẳn. Vậy xin chúc mừng bạn.
-Trong thời gian uống bài bát vị, nếu nóng quá, hoặc có tình trạng tăng huyết áp, bạn thêm vào thang thuốc 10g đến 20gr thục địa, và bỏ quế ra. Nếu bị hạ huyết áp, bạn bỏ bớt 10gr thục địa.

-Nếu người già cả, người có cơ thể yếu đuối, ăn uống kém, hạ huyết áp, Bạn có thể uống kèm bài " tứ quân "
( nhân sâm lát 10 gram, bạch truật 5 g, bạch phục linh 5g , cam thảo : 2 g, thêm 3 quả táo tàu, 3 lát gừng sống). Cách sắc và uống như bài bát vị.

Lưu ý quan trọng :
Đối với việc chữa bệnh thận, Uống thuốc cho cân bằng hai thận âm dương là điều rất quan trọng. Nó quyết định việc chữa khỏi hay không.
Bạn cần hiểu rõ cách gia giảm để có thể tự mình điều chỉnh cho thích hợp với tình trạng của mình. Ở đây điều chỉnh chủ yếu là thục địa trong bài bát vị. Nếu thận âm suy nhiều thì tăng thục địa, bỏ quế. Còn nếu thận dương suy nhiều thì giảm thục địa.
Giải thích thêm cách trị bệnh để bạn có thể gia giảm thuốc tùy theo trường hợp của mỗi người :
Trong cơ thể , để khỏe mạnh cần có sự quân bình về âm dương , khí huyết. Âm là nói về thận âm, dương chỉ thận dương. Khí chỉ nguyên khí của tỳ, phế, huyết nói về máu chứa ở tim gan . Thận âm chủ về tạo máu, có tính mát. Thận dương chủ về hỏa, có tính nóng. Thận dương tàng trữ năng lượng , giống như nhà máy phát điện, để cung cấp năng lượng cho toàn bộ cơ thể, duy trì mọi hoạt động bình thường.
Khi thận âm , thận dương cân bằng, cơ thể sẽ khỏe mạnh, khi một thận bị suy yếu, cơ thể sẽ bị xáo trộn gây bệnh tật. Thận âm suy gây tình trạng thiếu máu, tăng huyết áp, người nóng. Thận dương suy gây tình trạng suy nhược cơ thể, người lạnh, hạ huyết áp.
Cách bồi bổ cho thận cũng trái ngược nhau. Thuốc bổ cho thận dương có tính rất nóng, còn thuốc bổ cho thận âm lại rất mát.
Khi một thận bị suy gây chênh lệch giữa hai thận , ta cần phải bổ cho thận bị suy để đạt đến sự cân bằng. Khi đã đạt đến sư cân bằng, cơ thể sẽ khỏi bệnh và hoạt động tốt trở lại. Lúc này ta cũng ngưng uống thuốc. Nếu cứ tiếp tục uống nữa, Lại gây ra tình trạng chênh lệch, ta lại bị những bệnh khác.
Thông thường có 2 trạng thái bệnh, 1 thận bị suy hoặc cả hai thận đều bị suy. Nếu một thận bị suy, ta chỉ cần bổ cho thận suy là đủ. Nếu cả hai thận đều bị, ta cần bổ cho cả 2 .

Chúc các bạn mau khỏi bệnh.
Lương y Phạm Trọng Sơn. đ t : 0909 658341. Bình Dương .
Bạn có thể gọi đt để tư vấn thêm.



Ích thận vương-Hy vọng mới cho người suy thận, chạy thận

- Hỗ trợ kiểm soát các triệu chứng suy thận: phì, đi tiểu thường xuyên, tăng creatinin huyết hoặc protein niệu.
- Giúp cải thiện chức năng thận.
- Giúp bảo vệ thận làm chậm quá trình suy thận.
- Giúp phòng ngừa suy thận ở những người có nguy cơ mắc bệnh: Đái tháo đường, Tăng huyết áp, Sỏi thận.
- Giúp làm giảm nhu cầu phải lọc máu ở các bệnh nhân suy thận

Liên hệ để biết giá
Thành phần
Cao Đan Sâm 200mg
Cao Hoàng Kỳ 150mg
Trầm Hương 50mg
Cao Dành dành 150mg
Bạch phục linh 50mg
Cao Râu mèo 50mg
Cao Mã đề 25mg
Cao Linh chi đỏ 15mg
L - Carnitine fumarate 50mg
Co - Enzym Q10 5mg.
Đặc tính
Suy thận mạn tính là một hội chứng trong đó thận mất dần và vĩnh viễn chức năng theo thời gian, chỉ biểu hiện triệu chứng sau một số năm khi cấu trúc bên trong của thận dần dần bị phá hủy. Thực tế, suy thận có thể diễn tiến chậm đến nỗi mà triệu chứng không xuất hiện cho đến khi chứng năng của thận chỉ còn lại 1/10 của mức bình thường.
Quá trình diễn tiến của suy thận mạn tính được chia thành 05 giai đoạn. Trong đó, giai đoạn 1 là giai đoạn mà thận bị tổn thương, nhưng mức lọc cầu thận (GFR) vẫn bình thường hoặc hơi tăng, giai đoạn 2 là giai đoạn mà mức lọc cầu thận (GFR) đã bị suy giảm nhẹ và đến giai đoạn 5 (nặng nhất), còn gọi là bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD), bệnh nhân mất hoàn toàn hoặc gần như hoàn toàn chức năng thận (GFR <15 ml), các bệnh nhân này cần phải được thẩm phân lọc máu hoặc thay thận để duy trì sự sống.
Ích Thận Vương là sự kết hợp toàn diện giữa các thảo dược và dược liệu có tác dụng: Hỗ trợ kiểm soát các triệu chứng của người suy thận như mệt mỏi, phù, đau đầu, thiếu máu...Hỗ trợ kiểm soát các bệnh là nguyên nhân gây suy thận như đái đường, tăng huyết áp... Giúp bảo vệ và giúp tăng cường chức năng thận, làm chậm diễn tiến của suy thận và làm giảm nhu cầu chạy thận.
-Đan sâm (Salvia miltiorrhiza): Đã được dùng bổ trợ trong điều trị suy thận mạn ở Trung Quốc trong tối thiểu 30 năm . Thành phần (lithospermate B) trong Đan sâm có tác dụng giúp tăng cường chức năng thận, có lợi cho các bệnh thận do tiểu đường và giúp cải thiện vi tuần hoàn thận, giúp làm tăng đáng kể mức thanh thải và siêu lọc creatinine, urê, axit uric.
-Hoàng kỳ (Astragalus membranaceus): Có tác dụng giúp giảm protein niệu, giúp bảo vệ thận khỏi sự phá huỷ, giúp cải thiện tình trạng giữ nước và giữ Natri, giúp cải hiện chức năng thận và giúp làm chậm diễn tiến của suy thận.
-Dành dành (Gardenia jasminoides): Có chứa nhiều hoạt chất có tác dụng sinh học cao, có tác dụng giúp hạ huyết áp
-Trầm hương (Aquilaria agallocha): Là vị thuốc đông y quý hiếm, có tác dụng giúp bổ khí, giúp tăng cường sức khỏe cho cơ thể.
-Bạch phục linh (Poria cocos): có tác dụng lợi thủy, thẩm thấp, làm lợi niệu giảm phù thũng.
-Râu mèo (Orthosiphon stamineus): Có tác dụng lợi tiểu, tăng thải clorua, acid uric, ure là những chất độc ứ đọng trong bệnh suy thận, hỗ trợ điều trị sỏi thận.
-Mã đề (Plantago major): Có tác dụng lợi tiểu, tăng thải acid uric dư thừa trong bệnh suy thận, bổ thận, giúp điều trị viêm thận, sỏi thận.
-Linh chi đỏ (Ganoderma lucidus): Giúp cải thiện chức năng thận bằng nhiều con đường khác nhau, quét sạch các superoxide (các gốc tự do), giúp bảo vệ gan và cấu trúcthận khỏi sựphá huỷ.
-L-carnitine: Khi bị suy thận, cơ thể sẽ thiếu hụt L-carnitine, đây chính là nguyên nhân khiến cho cáctế bào và các cơ quan trong cơ thể bị thiếu năng lượng và không đảm bảo đầy đủ chức năng của mình. L - carnitine giúp tăng hồng cầu ở các bệnh nhân suy thận
-Coenzym Q10: Giúp cải thiện chức năng thận và góp phần làm giảm nhu cầu phải lọc thận trên các bệnh nhân suy thận
Côngdụng:
- Giúp cải thiện chức năng thận. Giúp bảo vệ thận. Giúp ngăn ngừa sự phá hủy của thận. Giúp làm chậm tiến trình suy thận. Giúp làm giảm nhu cầu phải lọc máu ở các bệnh nhân suy thận.
- Hỗ trợ kiểm soát các triệu chứng và biến chứng của suy thận như: Phù, đi tiểu thường xuyên, tăng creatinin huyết hoặc protein niệu.
- Giúp ngăn ngừa sự phát triển suy thận từ những bệnh nhân có các bệnh nguy cơ như: Đái tháo đường, tăng huyết áp, viêm cầu thận, sỏi thận, lupus, dùng các thuốc độc với thận.
* Đối tượng sử dụng: Dùng cho người bị suy thận (kể cả người đã lọc thận nhân tạo) và các bệnh nhân có các bệnh nguy cơ như: Đái tháo đường, tăng huyết áp, viêm cầu thận, sỏi thận, lupus, dùng các thuốc độc với thận...để phòng ngừa dẫn đến suy thận.

Hướngdânsửdụng
Hỗ trợ phòng bệnh: ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 viên.
-  Hỗ trợ điều trị: ngày uống 2 lần, mỗi lần 2 - 3 viên.
-  Nên uống trước bữa ăn 30 phút hoặc sau khi ăn 1 giờ.
-  Nên dùng thành từng đợt liên tục từ 3 - 6 tháng để có kết quả tốt nhất.
*Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Bảo quản: Để nơi khô mát, tránh ánh sáng.
Giấy chứng nhận TCCL: 1638/2010YT-CNTC

Thứ Tư, 30 tháng 11, 2011

Chuối tiêu- thức ăn và vị thuốc quý

Nước ta có nhiều loại chuối: chuối tiêu, chuối tây, chuối ngự, chuối mật, chuối hột, chuối lá...nhưng ngon và bổ nhất vẫn là chuối tiêu. Đây là một thức ăn thích hợp với mọi người, mọi lứa tuổi, một loại quả ngon có nhiều chất dinh dưỡng rất cần thiết cho trẻ em, người cao tuổi và những người lao động thể lực nặng nhọc cần bồi dưỡng sức khỏe.
Về giá trị dinh dưỡng, trong 100g chuối tiêu chín có 74g nước, 1,5g protid, 0,4g axit hữu cơ, 22,4g glucid, 0,8g xenluluza, cung cấp được 100 calo, vượt xa các loại quả ngọt khác về cung cấp năng lượng (100g cam cho 43 calo, đu đủ chín cho 36 calo, nhãn cho 49 calo, vú sữa cho 43 calo…) Lượng chất glucid có trong chuối chín như vậy là rất cao, ở dạng glucoza (20%), fructoza (1,5%) và saccharoza (65%) là những loại đường tự nhiên quý của quả chín, dễ tiêu hóa, cơ thể hấp thụ nhanh và cung cấp nhiều năng lượng.

Qua nghiên cứu, các nhà dinh dưỡng học đã xác nhận chuối chín là loại thức ăn được cơ thể tiêu hóa nhanh và cung cấp một nguồn năng lượng đáng kể. Chỉ cần ăn mấy quả chuối chín cơ thể được cung cấp ngay hàng trăm calo, do đó nó là một thức ăn quý của những người lao động thể lực nặng, các vận động viên thể dục thể thao cần nhiều glucoza trong máu.

Khi lao động nặng nhọc kéo dài mất nhiều năng lượng, cơ thể thường phải huy động đến lượng đường trong máu để cung cấp cho các bắp cơ. Trong những trường hợp này, đường glucoza trong chuối chín ăn vào sẽ được hấp thu nhanh vào máu bổ sung kịp thời lượng đường của cơ thể bị tiêu hoa, giúp người lao động phục hồi nhanh chóng sức khỏe.

Ngoài ra chuối chín còn có nhiều muối khoáng (canxi, photpho, sắt, đặc biệt là kali) và các vitamin (0,12mg caroten, 0,04mg vitamin B1, 0,05mg vitamin B2, 0,7mg vitamin P6, 6mg vitamin C, v.v…) là những chất cần thiết cho cơ thể.

Đối với người mắc bện gan: chuối tiêu là một thức ăn rất thích hợp vì bệnh nhân rất cần chất glucid, đặc biệt là loại glucid dễ hấp thu để tăng cường dự trữ glycogen trong gan, bảo vệ gan chống lại các yếu tố gây nhiễm độc gan và ngăn cản sự thâm nhiễm mỡ ở gan. Loại đường này rất sẵn trong chuối tiêu chín.

Đối với người bị tăng huyết áp: chuối tiêu là vị thuốc hạ huyết áp tốt và không có một tác dụng phụ nào. Từ lâu các nhà nghiên cứu đã nhận thấy những thức ăn chứa nhiều kali và ít natri có khả năng làm hạ huyết áp cao, đề phòng đột quỵ. Chuối chín là thực phẩm tiêu biểu của loại này. Đây là một thức ăn có nhiều kali, tới gần 400mg kali trong 100g chuối, nghĩa là giầu kali nhất trong các loại rau quả chúng ta thường ăn, nhưng lại có rất ít natri, chỉ khoảng 1mg natri trong 100g. Sự tương quan giữa kali và natri có liên quan đến huyết áp và hoạt động của hệ tim mạch. Natri là thành phần quan trọng của muối ăn có khả năng giữa nước trong cơ thể gây gánh nặng cho hệ tim mạch, còn kali ngược lại có tác dụng giúp cơ thể đào thải bớt natri. Cũng vì vậy, những thực phẩm giầu kali và ít natri có khả năng làm giảm huyết áp ở những người tăng huyết áp nếu ăn đều mỗi ngày 2-3 quả chuối tiêu chín trong vài tuần lễ có thể làm giảm được chỉ số huyết áp khoảng 10% hoặc hơn.

Ngoài những tác dụng trên, những nghiên cứu gần đây còn cho biết chuối chín có vị trí quan trọng trong các chế độ ăn ít lipid, ăn kiêng muối và cho những người có cholesterol cao trong máu, nhũng người bị táo bón, tiêu hóa kém…Như vậy chuối chín không chỉ là một thức ăn ngon và bổ mà còn là một vị thuốc có tác dụng bồi dưỡng cơ thể và chữa nhiều bệnh.
Theo nutrition
Cây thuốc quý - Nần Vàng (Dioscorea collettii)
Giúp hạ Cholesterol, mỡ máu cao, gan nhiễm mỡ, béo phì
Cây thuốc quý Nần vàng được tìm thấy như thế nào?
Đầu những năm 1970, trong lúc đi sưu tầm cây thuốc, TS lương y Nguyễn Hoàng gặp một số người Dao và một cụ già chỉ cho tôi một dây leo cuốn, thân cây sắn, củ có màu vàng, nhấm có vị đắng và chỉ mọc ở độ cao trên 1500m so với mặt nước biển. Cụ bảo cây này quý lắm đấy, nhưng chỉ làm thuốc thôi không ăn được đâu, nó giúp một số cán bộ bụng to đã bé lại và chữa đau nhức xương khớp rất hiệu nghiệm; dân ở đây gọi nó là nâu vàng. Về mặt thực vật học, tôi nhận ra nó thuộc họ củ nâu, thuộc chi Dioscorea mà tôi đã lưu ý sưu tầm từ vài năm trước.
 
Hình ảnh cây và củ Nần Vàng
Cây thuốc này sau đó đã xác định được tên khoa học là Dioscorea collettii, đã chiết xuất saponin steroid từ củ với hàm lượng khá cao. (Những năm sau đó trong các công trình khoa học đăng trên tạp chí Dược học trong nước và ở Liên Xô cũ, tôi đặt tên cho cây này là Nần nghệ - Nần Vàng). Vấn đề về thuốc hạ mỡ máu (do rối loạn chuyển hóa lipid) được cả thế giới quan tâm vì hàm lượng mỡ trong máu cao là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, nghẽn mạch gây tai biến mạch máu não, đột quỵ, nhồi máu cơ tim.… Những loại thuốc này lúc đầu được tổng hợp từ hóa chất, nhưng do vấn đề tác dụng phụ và nguy cơ gây độc với gan thận. Nên về sau các nhà khoa học hướng vào nghiên cứu các thuốc có nguồn gốc thảo mộc.

Các công trình nghiên cứu khoa học chứng minh tác dụng của cây thuốc quý Nần vàng.

Cuối những năm 70 thế kỷ trước, ở Liên xô cũ đã lưu thành các chế phẩm Diosponin, Polysponin là thuốc giảm mỡ máu. Hoạt chất của các thuốc này là saponin tan trong nước chiết xuất từ Dioscorea caucasica; Dioscorea nipponica là những loài thực vật rất gần gũi, cùng chi với cây Nần vàng.
* Năm 1985 tại trường Đại học y số 1 Xêtrênốp – Matxcơva, luận án PTS về cây Nần vàngcùng 5 cây thuốc khác đều thuộc chi Dioscorea ở Việt Nam đã được bảo vệ thành công.
* Sau khi được về nước, cùng với sự cộng tác của cố giáo sư Phạm Khuê (viện lão khoa), GS.BS Nguyễn Trung Chính, các thầy thuốc ở bệnh viện Hữu Nghị Việt Xô, PGS.TS Hoàng Kim Huyền cùng các đồng nghiệp tại trường ĐH Dược Hà Nội. Kết quả là thuốc Diosgin đã ra đời vào  năm 1995; từ quy mô la-bô đến nghiên cứu lâm sàng đánh giá trên người bệnh một cách cẩn trọng, đã được hội đồng nghiên cứu của trường Đại học Dược Hà Nội đánh giá xuất sắc; công trình cũng được vinh dự đạt giải nhất hội nghị khoa học Y Dược trẻ toàn quốc. Sử dụng trên 500 người có rối loạn chuyển hóa lipid, kết quả xét nghiệm sinh hóa trên 5 chỉ tiêu về lipoprotein trong máu cho thấy tất cả các chỉ số lipid máu đều trở lại bình thường, đặc biệt hạ rất mạnh lipoprotein tỷ trọng thấp (Mỡ xấu LDL-c) và có xu hướng tăng lipoprotein tỷ trọng cao (Mỡ tốt HDL-c), do đó hạ được tỷ số CT/HDL (CT-cholesterol toàn phần) Đặc biệt cholesterol toàn phần trong máu của 100% người bệnh đều giảm. Thuốc còn có tác dụng hạ huyết áp trên hầu hết các bệnh nhân có huyết áp cao. Trong điều trị không thấy có tai biến và tác dụng xấu nào.
Kết quả của quá trình nghiên cứu về cây thuốc quý Nần Vàng.
Kết quả nghiên cứu dược lý cho thấy thuốc có tác dụng chống viêm mạnh, đa số bệnh nhân bị viêm, sưng khớp sau khi dùng thuốc đã khỏi. Nghiên cứu dược lý cũng cho thấy thuốc có tác dụng điều hòa nhịp tim.
Vậy là sau 40 năm nghiên cứu, chúng tôi thấy cây Nần vàng có 3 tác dụng:
- Một là giúp hạ cholesterol, hạ mỡ dư thừa trong máu
- Hai là giúp hạ huyết áp và điều hòa nhịp tim (xử lý được tận gốc)
- Ba là chống viêm khớp (Hiệu quả cao với thể phong thấp và hàn thấp)
*** Cải tiến công nghệ, tối ưu hóa công thức, dạng dùng tiện lợi, đóng gói phù hợp, bảo quản tốt hơn, tinh chất thảo dược 100%.

Vì sao bạn nên chọn sản phẩm Nần Vàng Tiên Thảo của chúng tôi?

Với công nghệ chiết xuất và bào chế hiện đại, Nần Vàng Tiên Thảo tinh chất thảo dược 100% từ củ Nần vàng được bổ sung thêm các vị thuốc trong dân gian là Ngưu tất và Hoa Hòe giúp cải thiện tác dụng hạ cholesterol, hạ huyết áp và tăng sức bền thành mạch máu, ngăn ngừa chứng xuất huyết.
Chế phẩm đã được nghiên cứu kỹ về thành phần, hoạt tính sinh học, tác dụng dược lý – tác dụng lâm sàng với dạng dùng tiện lợi, dễ sử dụng và bảo quản; Sản phẩm phát huy tối ưu tác dụng: HẠ MỠ (Hạ Cholesterol, mỡ máu) - BÌNH ÁP (Bình ổn huyết áp) – DƯỠNG MẠCH (Bảo vệ thành mạch) – AN TÂM (Nhịp tim được điều hòa, an dưỡng)
Nần Vàng - Tiên thảo hạ mỡ xấu dư thừa
CÔNG THỨC:
Mỗi viên nang Nần Vàng Tiên Thảo 500mg có chứa: Cao rễ Nần Vàng... 480 mg; Cao rễ Ngưu Tất ...10 mg; Cao nụ Hoa Hòe ...1 mg;
Sản phẩm đã được chứng minh đạt hiệu quả cao trong các trường hợp:
Mỡ máu cao, gan nhiễm mỡ;
Phòng ngừa xơ vữa động mạch, cao huyết áp, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim;
Thấp khớp, hỗ trợ điều trị bệnh béo phì.
CÔNG DỤNG:
            Cung cấp các hoạt chất quý từ thảo mộc giúp giảm Cholesterol trong máu; giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, huyết áp; giảm đau nhức xương khớp.
ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG:
Người có mỡ máu cao;
Người béo phì;
Người có nguy cơ mắc bệnh về tim mạch, huyết áp;
Người bị thấp khớp, đau nhức xương khớp.
CÁCH DÙNG: Uống 2 viên/lần x 2 lần/ngày, uống sau ăn ~ 45’ với nhiều nước >300ml
Mỡ máu cao: Uống liên tục 4 tuần, đảm bảo xét nghiệm các chỉ số Lipoprotein trong máu có xu hướng trở về bình thường, đặc biệt hạ rất mạnh mỡ xấu (LDL c ) và giúp tăng mỡ tốt (HDL c).
Gan nhiễm mỡ, huyết áp cao: Nhờ xử lý tận gốc căn nguyên nên giúp hạ mỡ xấu dư thừa, hạ và ổn định huyết áp. Trong trường hợp này uống liên tục 8 tuần.
Những trường hợp có nguy cơ tai biến mạch máu não, loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim, có các biểu hiện tổn thương mạch, nghẽn mạch, vữa xơ động mạch: dùng liên tục trong 3 tháng để đạt hiệu quả tối ưu.
Người béo phì nên uống 2 viên/lần x 3 lần/ngày.

Thứ Ba, 29 tháng 11, 2011


Phòng ngừa tai biến mạch máu não

16/7/2011

An cung ngưu hoàng hoàn là loại thuốc nổi tiếng của Hàn Quốc chuyên chữa trị chứng đột quỵ (tai biến mạch máu não, chứng xuất huyết não, liệt toàn thân, liệt tay chân, khiếm khuyết về ngôn ngữ, khó nuốt, hôn mê, tâm thần, chứng tê liệt ở mặt), cao huyết áp, tim đập nhanh, hô hấp khó, tinh thần bất an, đau co giật cấp và mãn tính, rối loạn thần kinh thực vật, bất tỉnh nhân sự, giúp ngăn ngừa hiện tượng chảy máu não, hỗ trợ điều trị cho người bị rối loạn tiền đình, đau đầu, thiếu máu não, phụ nữ tiền mãn kinh…..  

An cung ngưu hoàng hoàn Hàn Quốc – Woo Whang Chung Sim Won (Ngưu hoàng Thanh tâm Nguyên, Niu Huang Qing Xin Yuan – Vũ hoàng tĩnh tâm) là sản phẩm thuốc chống đột quỵ của công ty dược phẩm Kwang Dong, công ty đã được chính phủ Hàn Quốc công nhận là doanh nghiệp cung cấp dược phẩm xuất sắc.


Nguy cơ gây đột quỵ:
Cao huyết áp, hút thuốc lá, đái tháo đường, một số bệnh tim (bệnh van tim, thiếu máu cơ tim, rung nhĩ), bệnh mạch máu ngoại biên, tiền căn thiếu máu cục bộ thoáng qua, tăng thể tích hồng cầu, phụ nữ vừa hút thuốc lá vừa dùng thuốc tránh thai nội tiết tố, tăng chất béo trong máu, lạm dụng thức uống có cồn (rượu, bia), rối loạn chức năng đông máu.
Triệu chứng lâm sàng:
Biểu hiện lâm sàng do tắc mạch hoặc do vỡ mạch khó có thể phân biệt, để chẩn đoán nguyên nhân phải dựa vào các yếu tố tiền căn, bệnh có sẵn và xét nghiệm cận lâm sàng (MRI, CT scan: là phương pháp dùng các đầu phát tia X chạy xung quanh cơ thể bệnh nhân kết hợp với một máy tính sẽ thu được hình ảnh các lớp cắt cơ thể khi xử lí qua máy tính).
Trong trường hợp điển hình, các triệu chứng xuất hiện đột ngột, tiến triển chỉ trong vài giờ (hoặc vài ngày). Trên lý thuyết, các triệu chứng thần kinh khu trú tương ứng với khu vực tưới máu của động mạch bị tổn thương, tuy nhiên do các động mạch thông nối với nhau nên có sự cấp máu bù bởi các động mạch còn nguyên, làm nhòe các triệu chứng.


Tác dụng phòng ngừa của An cung ngưu hoàn hoàn (Thuốc chống đột quỵ):
- Tràn máu não (liệt chi dưới, liệt nửa người hoặc toàn thân, cấm khẩu, hôn mê bất tỉnh, mất hoặc giảm sút trí nhớ, liệt cơ mặt, xuất huyết não), chứng tăng huyết áp đột ngột, trống ngực do tim mạch, lo âu, hồi hộp, co giật cấp hoặc kinh niên, rối loạn thần kinh thực vật, huyết khối ...
- Hoạt huyết và hỗ trợ điều trị cho người bị rối loạn tiền đình, đau đầu, thiếu máu não, tắc động mạch vành, phụ nữ tiền mãn kinh.
- Đặc biệt dùng rất tốt cho người bị suy nhược thần kinh vì áp lực công việc, lao động trí óc cường độ cao và đối mặt với những biến cố trong cuộc sống.
- Giúp ngăn ngừa hiện tượng chảy máu não, xuất huyết não phục hồi hệ thần kinh chức năng cho những bệnh nhân mới và những bênh nhân đã bị tai biến mạch máu não lâu ngày… phục hồi các chức năng do di chứng để lại sau khi bị tai biếm mạch máu não như bán thân bất toại (liệt nửa người), rối loạn chức năng diễn đạt ngôn ngữ…
- Chữa trị chứng đột quỵ (chứng xuất huyết não, liệt toàn thân, liệt tay chân, khiếm khuyết về ngôn ngữ, khó nuốt, hôn mê, tâm thần, chứng tê liệt ở mặt), cao huyết áp, tim đập nhanh, hô hấp khó, tinh thần bất an, đau co giật cấp và mãn tính, rối loạn thần kinh thực vật, bất tỉnh nhân sự……
- Phòng chống và điều trị các bệnh về cao huyết áp và tai biến mach máu não, tim đập nhanh, Ích khí dưỡng huyết trấn kinh an thần hóa đờm trị phong, cho các bệnh do khí huyết không đầy đủ, hỏa khí trong người vượng, đờm nhiệt gây nên tức ngực khó thở nhức đầu hoa mắt đi lại nói năng khó khăn, đàu óc không tỉnh táo.
Tham khảo thêm tại: www.ekdp.com
Liều dùng:
Dùng thông thường hàng ngày 1-2 lần, mỗi lần 1 viên, nhai hoặc hòa với nước ấm.
Người lớn: 1 lần 1 viên 1 ngày
Trẻ em: 8-15 tuổi : 2/3 viên/lần 5-7 tuổi : 1/2 viên 2-4 tuổi : 1/3 viên
Thành phần dược liệu:
Rễ cây hoài môn: 282mg
Cam thảo: 202mg
Nhân sâm: 97mg
Bồ hoàng: 100mg
Thần khúc: 100mg
Đại đậu hoàng quyền: 70mg
Nhục quế: 70mg
A Giao: 60mg
Củ Bạch thược: 60mg
Cây cỏ long ba: 60mg
Củ thổ mạch môn: 60mg
Hoàng cầm râu: 60mg
Bạch truật: 60mg
Sài hồ: 50mg
Cây cát cánh: 50mg
Hạnh nhân: 50mg
Nấm phục linh: 50mg
Xuyên(thiên)cung: 50mg
Ngưu hoàng (mật gia súc): 14mg
Cao gia súc: 70mg
Gác linh dương: 35mg
Linh miễu hương: 15mg
Long não: 41mg
Bạch liễm: 30mg
Gừng khô: 30mg
Mật phụ gia: 1,600mg
Vàng lá: đúng lượng
Chú Giải :
Thành phần nguyên gốc động vật: Ngũ hoàng (túi mật bò).
Linh miễu hương (Xạ hương, túi hương)
Gác linh dương (Sừng linh dương)
Thành phần gốc động vật (phụ gia): Hoá thuỷ (hydrate) sữa bò
Chú ý: An cung ngưu hoàn hoàn (Woo Whang Chung Shim Won) loại hộp xanh mũ cánh chuồn (đã chuyển sang hộp màu đỏ từ 2011) 3.75 gr

An cung ngưu hoàng hoàn: cẩn trọng khi sử dụng


Hiện trên thị trường đông dược nước ta có một loại thuốc đang được quảng bá rộng rãi và bán với giá khá đắt là An cung ngưu hoàng hoàn (ACNHH). Tuy nhiên, trên thực tế lâm sàng, do nhiều lý do khác nhau, việc nắm vững công dụng, chỉ định và cách dùng cụ thể chế phẩm này còn không ít khiếm khuyết.
ACNHH là gì?
Là phương thuốc do danh y Ngô Đường, tự Cúc Thông, người đời Thanh (Trung Quốc), đại biểu trọng yếu của học phái ôn bệnh, sáng chế, được ghi trong sách “Ôn bệnh điều biện” nổi tiếng của ông với thành phần gồm: ngưu hoàng 1 lạng, uất kim 1 lạng, tê giác 1 lạng, hoàng cầm 1 lạng, hoàng liên 1 lạng, hùng hoàng 1 lạng, sơn chi 1 lạng, chu sa 1 lạng, mai phiến 2 tiền 5 phân, xạ hương 2 tiền 5 phân, trân châu 5 tiền. Tất cả tán bột thật mịn, dùng mật làm hoàn, mỗi hoàn 1 tiền, lấy vàng lá làm áo, bao sáp. Hiện nay, vì tê giác rất hiếm nên được thay bằng thủy ngưu giác (sừng trâu nước).

 Một hộp thuốc an cung ngưu hoàng hoàn.
Công dụng của ACNHH ra sao?

Theo dược học cổ truyền, ACNHH có công dụng thanh nhiệt giải độc, trấn kinh khai khiếu, dục đàm. Chuyên trị ôn nhiệt bệnh, nhiệt tà nội hãm tâm bào, đàm nhiệt ủng bế tâm khiếu dẫn đến sốt cao phiền táo, thần hôn thiềm ngữ (hôn mê, rối loạn ngôn ngữ) hoặc thiệt kiển chi quyết (lưỡi rụt, tay chân giá lạnh), trúng phong khiếu bế, tiểu nhi kinh quyết thuộc đàm nhiệt nội bế.
Đây là một trong ba phương thuốc lương khai trọng yếu (lương khai tam bảo hay ôn bệnh tam bảo) cùng với chí bảo đan và tử tuyết đan, là một trong những dược vật cấp cứu hữu hiệu của Y học cổ truyền. “Cung” là chỉ tâm bào, tâm bào là cái màng ở ngoài bọc lấy tim; ôn nhiệt độc tà nội hãm, khi xâm phạm vào tâm, trước hết là tác động đến tâm bào. Nếu nhiệt tà quá thịnh sẽ làm nhiễu loạn thần minh mà dẫn đến tình trạng thần hôn thiềm ngữ. ACNHH có đủ khả năng thanh hóa đàm nhiệt nội hãm tâm bào, nhiệt thanh đàm hóa thì tâm thần tất an, vì thế mà gọi là “an cung”.
Trong phương, ngưu hoàng, tê giác và xạ hương có công dụng thanh tâm tả hỏa giải độc, dục đàm khai khiếu, tức phong định kính, là quân dược; hoàng cầm, hoàng liên, sơn chi thanh nhiệt tả hỏa giải độc; uất kim tán tà hỏa; mai phiến phương hương khứ uế, thông khai bế; chu sa, trân châu và vàng lá trấn tâm an thần; mật ong hòa vị điều trung.
Tác dụng dược lý của ACNHH là gì?
Tác dụng trấn tĩnh và chống co giật
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, ACNHH khi cho chuột uống hoặc tiêm vào trong ổ bụng đều làm cho chúng giảm thiểu hoạt động tự chủ, xuất hiện hiện tượng yên tĩnh, làm tăng tác dụng ức chế hệ thống thần kinh trung ương và kéo dài thời gian gây ngủ của phenobarbital và pentothal. ACNHH còn chống tác dụng hưng phấn và gây co giật của amphetamin và làm giảm thấp tỷ lệ tử vong do thuốc này gây nên.
Tác dụng hồi tỉnh
Khi tiêm vào ổ bụng của chuột bạch 0,8 - 1ml thanh khai chú xạ dịch, một chế phẩm của ACNHH, liên tục trong 5 ngày, nhận thấy hoạt tính của acetylcholin esterase trong nhân lục (locus cerulerus) gia tăng, chứng tỏ hoạt tính của acetylcholin trong nhân lục có thể kích phát hoạt tính của catecholamine trong các neuron, làm hồi phục công năng hướng tâm của cấu trúc lưới trong chất não, từ đó đạt được tác dụng hồi tỉnh. Nghiên cứu thực nghiệm cũng đã chứng minh tác dụng bảo vệ tế bào gan khỏi sự tác động bất lợi của carbon tetrachloride, làm hồi tỉnh hôn mê gan do nhiễm độc.
Tác dụng giải nhiệt
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh ACNHH có tác dụng làm hạ thấp thân nhiệt của thỏ được gây sốt bằng độc tố của vi khuẩn, tác dụng kéo dài từ 5 - 6 giờ, so với nhóm chứng có sự khác biệt rõ rệt. Nhiều nghiên cứu cũng đã chứng minh tác dụng giải nhiệt của ACNHH trong các trường hợp sốt do tiêm vắc-xin tam liên, thông thường sau khi tiêm vắc-xin chừng 60 phút thân nhiệt tăng cao, dùng ACNHH có thể làm cho thân nhiệt giảm rất nhanh.
Tác dụng chống viêm tiêu thũng
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cũng đã chứng minh tác dụng rõ rệt của ACNHH đối với tình trạng viêm khớp ở chuột. Trên mô hình gây viêm tai chuột bằng dinathylbenzene, ACNHH tỏ ra có tác dụng ức chế rõ rệt quá trình viêm. ACNHH còn có tác dụng kích thích khả năng thực bào của đại thực bào, làm tăng chỉ số và tỷ lệ % thực bào, làm cho đại thực bào to ra và gia tăng số lượng các túi thực bào.
Tác dụng đối với hệ tim mạch
Kết quả nghiên cứu cho thấy, ACNHH có tác dụng làm hạ huyết áp trên động vật thí nghiệm từ 5,4 - 7,5 kPa. Trên tim thỏ cô lập, ACNHH có khả năng ức chế sức co bóp cơ tim và làm giảm tần số tim. Trên chó gây mê, ACNHH làm chậm nhịp tim, hạ huyết áp nhưng lưu lượng động mạch vành và sức bóp cơ tim lại gia tăng. Chứng tỏ thuốc có khả năng cải thiện công năng tim. Ngoài ra, ACNHH còn có tác dụng làm giảm lượng oxy tiêu thụ cơ tim, kéo dài thời gian sống của động vật thí nghiệm trong điều kiện thiếu oxy.
Cần cẩn trọng khi sử dụng ACNHH
Có thể thấy, ACNHH là một trong những loại thuốc rất quý của Y học cổ truyền. Tuy nhiên, khi sử dụng sản phẩm này cần hết sức lưu ý mấy điểm như sau:
- Đây là một loại thuốc “bệnh” của Đông y có sức công phá mãnh liệt, chứ hoàn toàn không phải là loại dược phẩm có công dụng “bồi bổ” như nhiều người lầm tưởng. Vậy nên, khi dùng nhất thiết phải được các thầy thuốc chuyên khoa thăm khám, chỉ định và hướng dẫn tỉ mỉ, tuyệt đối không được tự ý sử dụng.
- Trên thị trường hiện nay, có khá nhiều loại ACNHH khác nhau, nguồn gốc phức tạp, thật - giả lẫn lộn và giá cả cũng hết sức đa dạng, thậm chí có nơi bán “chui” với giá cực đắt! Tình trạng mua phải của “rởm” để rồi lâm vào tình trạng “tiền mất tật mang” không phải là hiếm. Vậy nên, khi có nhu cầu sử dụng, người tiêu dùng nên mua ACNHH ở những cơ sở kinh doanh có đủ giấy tờ và tư cách pháp nhân.
- Vì tê giác hiện tại hết sức quý hiếm và đã được đưa vào sách đỏ cấm săn bắt và tàng trữ nên trong thành phần ACNHH người ta thường dùng sừng trâu nước (thủy ngưu giác) để thay thế với liều lượng cao hơn. Điều này không ảnh hưởng nhiều đến chất lượng của thuốc, vì vậy người tiêu dùng có thể yên tâm sử dụng và đừng vì những lời dẫn dụ như “sản phẩm của chúng tôi được bào chế từ tê giác xịn” mà tốn tiền một cách vô ích.
ThS. HOÀNG KHÁNH TOÀN