Chủ Nhật, 20 tháng 11, 2011


Các món cháo chữa bệnh cao huyết áp

 Một loại mộc nhĩ trắng.

Chuẩn bị: mộc nhĩ trắng 10 g, mộc nhĩ đen 10 g, gạo tẻ 50-100 g, đường phèn vừa đủ. Ngâm mộc nhĩ cho nở ra, bỏ núm ở đế cuống, thái thành miếng nhỏ nấu với gạo tẻ thành cháo, khi chín cho đường phèn vào ăn hết trong ngày.

Đó là món cháo song nhĩ hạ áp. Sau đây là một số bài cháo thuốc khác, tất cả đều có tác dụng điều trị tích cực, không có tác dụng phụ:
- Cháo mộc nhĩ đen và táo tầu: Mộc nhĩ đen ngâm nước cho nở ra, xé thành miếng nhỏ, táo tàu rửa sạch bằng nước sôi, lọc bỏ hạt, trộn với đường, ngâm 20 phút. Cho mộc nhĩ đen và gạo tẻ vào cùng để nấu thành cháo. Sau đó cho táo tàu và đường đỏ vào nấu tiếp 10 phút, ăn bữa sáng và bữa tối.
- Cháo sa sâm: Sắn dây tươi 50 g, sa sâm 20 g, mạch đông 20 g, gạo tẻ 60 g. Rửa sạch sắn dây tươi, thái thành lát mỏng, cho nước vào xay cùng với sa sâm và mạch đông, gạn lấy bột, phơi khô. Cho bột này vào cháo gạo để ăn trong 1 ngày. Có thể làm một lượng lớn loại bột trên để ăn dần, ăn thường xuyên.
- Cháo bột ngô, xa tiền tử: Bột ngô lượng vừa đủ, xa tiền tử 15 g, gạo tẻ 60 g. Xa tiền tử gói lại, đem nấu lấy nước, bỏ bã, có thể cho thêm lượng nước vừa phải vào nấu cháo với gạo tẻ. Bột ngô ngâm nước lạnh cho nở ra rồi cho vào cháo nấu chín nhừ để ăn hằng ngày.
- Cháo quyết minh tử hạ áp: Quyết minh tử đem sao cho đến khi hơi bốc mùi thơm, để nguội rồi nấu với hoa cúc bạch lấy nước, bỏ bã. Cho gạo tẻ vào nước đó nấu thành cháo, khi cháo chín cho đường phèn vào, nấu sôi lại là được. Ăn mỗi ngày một lần, mỗi liệu trình kéo dài 5-7 ngày. Những bệnh nhân đang bị tiêu chảy tạm thời không nên dùng cháo này.
KHCN (theo Những bài thuốc bí truyền chữa cao huyết áp)

Chữa trị tăng huyết áp như thế nào?

Hai biện pháp: không dùng thuốc và dùng thuốc.

1. Biện pháp không dùng thuốc, gọi là thay đổi lối sống.

§   Bỏ hoặc không hút thuốc lá:
§   Ăn thanh tịnh: ăn lạt, ăn nhiều rau, ăn đủ lượng kali, ăn nhiều cá, ăn ít mỡ động vật.
§   Uống rượu bia ít và điều độ.
§   Giữa cân nặng chuẩn.
§   Rèn luyện thể lực mức độ trung bình: mỗi ngày 30-45 phút, tuần 180 phút như đi bộ nhanh (7 km/giờ), đi xe đạp nhanh, chạy, chơi bóng bàn.
§   Giữ bình thản.
Biện pháp thay đổi lối sống do người bệnh thực hiện.

2. Biện pháp dùng thuốc.

    Hiện nay có khoảng 300 loại thuốc chữa tăng huyết áp khác nhau và thầy thuốc sẽ căn cứ bệnh trạng cụ thể mà lựa chọn thuốc phù hợp nhất cho từng người. Mỗi viên thuốc có một số phận! Người bệnh không nên ỷ lại vào thuốc mà xem nhẹ hiệu quả thay đổi lối sống.
    Biện pháp dùng thuốc do thầy thuốc đảm nhận, người bệnh tuyệt đối không tuỳ tiện điều chỉnh!
    Biện pháp không dùng thuốc là cách thức chữa trị đầu tiên, bổ trợ và song hành với cách chữa bằng thuốc.

Nơi chữa trị.

    Do tính chất mạn tính, tốt nhất người bệnh nên chữa trị tại nơi mình cư trú. Đợt cấp thời, người bệnh chữa trị nội trú tại các cơ sở y tế chuyên khoa; sau đó tiếp tục chữa trị ngoại trú.

Lợi ích và thời gian chữa trị?

    Chữa trị làm giảm tối đa các biến chứng do tăng huyết áp, giảm chi phí và kéo dài tuổi thọ. Chữa trị càng sớm càng tốt!

Chữa trị tăng huyết áp là lâu dài.

    Không có khái niệm khỏi bệnh tăng huyết áp trừ phi những tăng huyết áp thứ phát như tăng huyết áp do hẹp động mạch thận, nong được động mạch hẹp thì hết tăng huyết áp.

Liệu chữa khỏi tăng huyết áp không?

    Chỉ có khái niệm đã khống chế được tăng huyết áp vì đây là bệnh kéo dài trừ phi tăng huyết áp mắc phải thì chữa khỏi.

Khi nào huyết áp xuống tới mức an toàn?

    Khi con số tăng huyết áp < (đọc là nhỏ hơn) 140/90 mm Hg thì gọi là điều trị ổn, lúc này mối nguy hiểm đã giảm nhiều. Ngưỡng này cao thấp tuỳ bệnh kèm theo cụ thể, ví dụ đái tháo đường và bệnh thận giai đoạn cuối thì ngưỡng an toàn là <130/80 mm Hg.

Làm sao để chữa trị tăng huyết áp đạt mức tối ưu.

Kiên trì thay đổi lối sống và tuân thủ thầy thuốc!
    Hãy hỏi thầy thuốc khi có bất cứ thắc mắc và khó chịu nào về bệnh tật. Liên tục tìm hiểu về tăng huyết áp để việc chữa trị tốt hơn (qua thầy thuốc, phương tiện truyền thông: sách báo, tivi, đài). Người bệnh và thầy thuốc thân tình với nhau thì việc khống chế tăng huyết áp tốt hơn.
10 loại thực phẩm lành mạnh cần có trong nhà bạn

Xúp lơ xanh chứa nhiều vitamin C.
Bạn chuẩn bị đi tới một hòn đảo hoang vắng trong vòng một tháng và được mang theo 10 loại đồ ăn lành mạnh, có khả năng cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể. Bạn sẽ chọn những gì?
Bác sĩ Joey Shulman, chuyên gia dinh dưỡng của Canada, sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi này. 10 loại "siêu thực phẩm" mà nữ bác sĩ đề xuất có thể được tìm thấy ở hầu hết các cửa hàng thực phẩm.
1. Đậu tương
Nghiên cứu cho thấy đậu tương chứa các chất nguồn gốc thực vật tên là isoflavone, giúp đẩy lùi bệnh tim mạch, ung thư và chứng loãng xương. Loại hạt bé nhỏ này là nguồn cung cấp protein tuyệt vời; nó chứa ít hoặc không chứa cholesterol và chất béo bão hòa.
2. Xúp lơ xanh (broccoli)
Thứ rau này rất giàu chất dinh dưỡng. Nó chứa các thành phần hóa học giúp ngăn ngừa sự phát triển của khối u và kích thích hệ miễn dịch của bạn. Đây là cũng là nguồn cung cấp vitamin C tuyệt hảo.
3. Cá hồi
Rất nhiều người ở Bắc Mỹ
4. Gạo lứcthiếu một chất béo thiết yếu là omega-3. Dầu của cá hồi và các loại cá nước lạnh khác (cá ngừ, cá thu, cá bơn...) chứa nhiều chất béo có ích này. Omega-3 giúp bảo vệ động mạch của bạn khỏi bị tấn công bởi những mảng xơ vữa, và rất hiệu quả trong giảm hàm lượng cholesterol xấu.  
Nếu muốn giảm cân, ruột khỏe mạnh và giảm cholesterol máu, hãy chọn gạo lức thay cho gạo trắng. Gạo này giàu chất xơ và vitamin B, axit folic, sắt, kali, kẽm và các yếu tố vi lượng.
5. Nước
Về kỹ thuật thì đây không phải thức ăn, nhưng cơ thể phụ thuộc hoàn toàn vào nuớc để sống sót. Mất nước là một trong những nguyên nhân chính của sự mệt mỏi và cứng cơ. Nếu uống đủ 6 cốc nước loại 200 ml mỗi ngày, bạn sẽ cảm thấy hoạt bát hơn nhiều. Da và tóc cũng được cải thiện rõ rệt. 
6. Các quả mọng (berry)
Các loại quả sặc sỡ như dâu tây (strawberry), mâm xôi (raspberry), nam việt quất (cranberry) chứa nhiều chất bảo vệ
Quả nam việt quất.
bạn khỏi bệnh ung thư, các vi khuẩn có hại như E.coli và bệnh nhiễm trùng tiết niệu.
7. Trứng omega-3
Ăn trứng này ở mức độ vừa phải, không quá 5 quả mỗi tuần, là cách tuyệt vời để đưa thêm chất béo có lợi vào cơ thể qua chế độ ăn. Loại trứng này hiện đã có bán ở phần lớn các cửa hàng thực phẩm của Canada.
8. Khoai lang
Đây là loại thực phẩm lành mạnh, dùng rất tốt để thay thế khoai tây trắng. Khoai lang chứa nhiều caroten, giúp bảo vệ bạn khỏi bệnh tim và ngăn ngừa sự phát triển của khối u. Để thu được nhiều caroten, có thể dùng các thực phẩm có màu da cam hoặc xanh khác như cà rốt, mơ, bí xanh, rau bina (spinach) và xúp lơ xanh.
9. Các loại hạt
Rất giàu omega-3, kẽm và sắt. Để có giá trị dinh dưỡng cao nhất, nên dùng hạt này ở dạng sống. Vừng, hạt bí ngô và hạt hướng dương là những thứ rất ngon có thể rắc lên trên món salad. 
10. Tỏi
Tuy có thể gây mùi khó chịu, tỏi là một chất chống nấm, chống vi khuẩn và virus rất mạnh. Nghiên cứu cho thấy tỏi làm giảm cholesterol và huyết áp. Để thu được nhiều lợi nhất, cần nghiền nát tỏi trước khi ăn.
Thu Thủy (theo doctorjoey.ca

 Một số thảo dược chữa bệnh cao huyết áp


Theo y học cổ truyền còn có rất nhiều thảo dược, nhiều loại cây quý có tác dụng hạ huyết áp. Bài viết dưới đây xin giới thiệu một số thảo dược thông dụng, dễ tìm.


1. Hoa hòe



Cách dùng: Hoa hòe 12g, quyết minh tử 6g, cam thảo nam 2g. Sắc uống ngày một thang. Đông y gọi hoa hòe là hòe mễ, mễ là hạt gạo, ý nói vị thuốc từ hoa hòe, có kích thước chỉ bằng hạt gạo, nghĩa là còn ở dạng nụ hoa, mới được dùng làm thuốc. Do vậy, ta phải thu hái hoa hòe, ngay từ khi nó còn là nụ hoa, là như vậy. Sau khi thu hái hoa hòe, người ta tuốt lấy nụ hoa, nhặt bỏ các cành con và lá còn sót lại, rồi đem sao. Trong hoa hòe có chứa rutin là hoạt chất chủ yếu, ngoài ra còn có Betulin.

Tác dụng sinh học của hoa hòe đã được chứng minh: Rutin – hoạt chất của hoa hòe có tác dụng giống như vitamin P nên có tác dụng làm bền và giảm tính thấm của mao mạch, giảm trương lực cơ trơn và chống co thắt, giảm tác dụng của adrenalin trong cơ thể. Trên thực tế lâm sàng, người ta thường dùng hoa hòe để dự phòng tai biến của bệnh xơ vữa động mạch và điều trị bệnh tăng huyết áp.

Ngoài ra còn dùng trong các trường hợp phụ nữ băng huyết, chảy máu cam, ho ra máu, tổn thương ngoài da do bức xạ, chống dị ứng, thấp khớp, làm vết thương chóng liền sẹo.

2. Cúc hoa vàng



Cách dùng: Cúc hoa 12g, quyết minh tử 12g sao thơm, lá dâu 6g, hòe hoa 6g, cam thảo nam 2g. Sắc uống ngày một thang, chia uống nhiều lần trong ngày.

Tên khoa học Chrysanthemun indicum L., C. boreale Ma và C. Lavandulaejolium (Fisch) Mak. Thường dùng hoa để làm thuốc. Trong hoa có chứa 3 glucosid và một số tinh dầu thơm.

Theo y học cổ truyền: Cúc hoa vị ngọt, đắng, tính hơi hàn. Vào các kinh phế, can, thận. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, mát gan, sáng mắt. Thường được dùng để chữa các chứng phong nhiệt ở can kinh, mắt mờ, mắt đỏ sưng đau, hoa mắt chóng mặt. Liều dùng 4-24g.

Theo y học hiện đại: Dịch triết cồn cúc hoa vàng có tác dụng làm hạ huyết áp kéo dài thông qua tác dụng giãn mạch ngoại vi.

Trong thực tiễn lâm sàng, cúc hoa vàng làm giảm nhẹ các triệu chứng của bệnh tăng huyết áp như đau đầu, mất ngủ, choáng váng. Ngoài ra còn được sử dụng rộng rãi trong điều trị các bệnh cảm lạnh, viêm não, cảm cúm…

3. Ích mẫu



Cách dùng: Ích mẫu thảo 12g, lá dâu 12g, cam thảo nam 2g. Sắc uống ngày một thang.

Tên khoa học Leonurus Heterophyllus Sw. Còn có tên gọi sung úy, chói đèn. Thường dùng thân lá với tên ích mẫu thảo hoặc quả chín có tên gọi là sung úy tử. Là cây được trồng để làm thuốc và cũng mọc hoang ở nhiều nơi ven suối, ven sông.

Hoạt chất của ích mẫu gồm có flavonoid, trong đó có một chất được xác định là rutin. Ngoài ra còn có glucosid, steroid, tanin, tinh dầu… Trong quả có alkaloid là leonurin.

Tăng huyết áp là bệnh đang ngày càng có xu hướng gia tăng, đây được xem là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. 

Theo tài liệu cổ, ích mẫu vị cay, đắng, tính hơi hàn, có tác dụng trục ứ huyết, sinh huyết mới, hoạt huyết, điều kinh.

Liều dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc hoặc cao thuốc. Trong dân gian thường dùng ích mẫu để chữa các bệnh phụ nữ. Còn dùng để chữa bệnh huyết áp cao, bổ huyết, bệnh về mạch vành, rối loạn thần kinh tim, lỵ… Quả ích mẫu dùng để làm thuốc thông tiểu, phù thũng, thiên đầu thống…

Tác dụng sinh học của ích mẫu trên tim mạch đã được các nhà khoa học chứng minh. Cao lỏng ích mẫu có tác dụng làm hạ huyết áp thông qua cơ chế làm giảm tác dụng co mạch của adrenalin… Ngoài ra, ích mẫu còn có tác dụng tốt đối với cơ tim có bệnh. Tác dụng an thần của ích mẫu đã được ghi nhận. Một số vi khuẩn gây bệnh ngoài da cũng bị ức chế bởi ích mẫu… Liên Xô (cũ) đã áp dụng rượu thuốc ích mẫu điều trị tăng huyết áp, rối loạn thần kinh tim và làm thuốc an thần.

4. Cây xú ngô đồng




Cách dùng: Lá xú ngô đồng 12g, cúc hoa 12g, hoa hòe 6g, cam thảo nam 2g. Sắc uống ngày một thang.

Tên khoa học Clerodendrum trichotomum Thum, là tên gọi của một số cây như xích đồng nam (Clerodendrum squamatum Vahl) và cây bạch đồng nữ (Clerodendrum fragrns (Vent) Willd). Cây xích đồng nam còn có tên gọi: cây mò đỏ, bấn hoa đỏ.

Còn cây bạch đồng nữ còn có tên gọi: cây mò trắng, cây bấn trắng, vậy trắng.

Hai cây này thường dùng lá để làm thuốc, có thể dùng dưới dạng chè thuốc. Trong lá cây có chứa một số glucosid và alkaloid, acid…

Kinh nghiệm dân gian thường dùng lá bạch đồng nữ chữa các bệnh ghẻ lở, mụn nhọt, rửa chốc đầu… và chữa bệnh khí hư, bạch đới của phụ nữ với liều 15-20g lá khô sắc uống. Rễ xích đồng nam, bạch đồng nữ sắc uống có tác dụng chữa bệnh vàng da, vàng mắt.

Theo các nhà khoa học, lá xú ngô đồng có tác dụng hạ huyết áp. Các thí nghiệm trên động vật cho thấy huyết áp hạ rõ rệt.

Thực tiễn lâm sàng cho thấy lá xú ngô đồng được sử dụng để điều trị bệnh tăng huyết áp (sau 4-5 tuần dùng hàng ngày, huyết áp mới giảm có ý nghĩa). Liều dùng hàng ngày 9-16g, chia 3-4 lần uống. Chè lá còn có tác dụng an thần, giảm đau và chống viêm.

5. Đỗ trọng



Cách dùng: Đỗ trọng 100g, nhân sâm 12g. Ngâm với 1 lít rượu trắng 29,5 độ (rượu lúa mới). Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 5ml.

Hoặc: đỗ trọng 5-12g, sắc uống ngày một thang.

Hoặc: đỗ trọng 5-12g, cúc hoa 12g, hoa hòe 6g. Sắc uống ngày một thang.

Tên khoa học Cortex Eucommiae. Là vỏ của cây đỗ trọng, chưa thấy mọc hoang ở nước ta, hiện đã di thực được. Vị thuốc này ta vẫn còn phải nhập. Trong đỗ trọng, có các alkaloid, D.glucosid, resin, acid hữu cơ, albumin, tinh dầu, chất béo…

Theo tài liệu cổ, đỗ trọng có vị ngọt, hơi cay, tính ôn, vào 2 kinh can và thận. Có tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt, an thai, dùng chữa đau lưng, đi tiểu nhiều, chân gối yếu mềm.

Tác dụng sinh học của đỗ trọng trên tim mạch đã được chứng minh là tác dụng hạ huyết áp do ức chế trong tâm vận mạch ở hành tủy. Ngoài ra còn có tác dụng làm mạnh sự co bóp cơ tim, lợi tiểu… Liên Xô (cũ) đã chính thức công nhận đỗ trọng là vị thuốc dùng để điều trị bệnh tăng huyết áp, được dùng dưới dạng cao lỏng, thuốc sắc hoặc ngâm rượu.

Cần chú ý: liều thấp có tác dụng giãn mạch, liều cao lại gây co mạch.

Đỗ trọng có thể dùng để điều trị tăng huyết áp có biến chứng suy tim. Ngoài ra còn có thể chữa các bệnh đau lưng, ra mồ hôi trộm, phụ nữ hay sẩy thai, trẻ em kinh giản (co giật).

Theo_24h


5 món sinh tố giúp phòng trị cao huyết áp, tiểu đường


Ít người biết rằng ớt xanh Đà Lạt có tác dụng tốt cho những người béo phì trong việc ngăn chặn nguy cơ mắc các bệnh rối loạn chuyển hóa, chẳng hạn như tiểu đường. Nên thường xuyên dùng nó như một loại sinh tố.

Ớt xanh Đà Lạt chứa khá nhiều protid, đường, canxi, phospho, sắt, beta-caroten, vitamin B1, B2, PP. Nó là loại rau quả chứa nhiều vitamin C nhất. Các chất trong loại quả này có tác dụng kích thích tuyến dịch vị, gia tăng sự bài tiết, vì thế tăng cường tác dụng tiêu hóa. Ngoài ra, còn kích thích tim đập nhanh, làm tăng tốc tuần hoàn, có tác dụng làm ấm, ức chế tích tụ mỡ, phòng ngừa béo phì. Ớt tính nóng, vị cay, có tác dụng tán hàn, kiện vị, tiêu thực, trị đau bụng do lạnh, nôn ói, tả lỵ.
Một số loại sinh tố khác cũng có ích cho bệnh nhân tiểu đường và cao huyết áp:
Táo: Có hàm lượng đường fruitose cao nhất trong các loại trái cây. Ngoài ra, nó còn có acid malic, acid tannic, chất xơ, canxi, phospho, sắt, pectin, kali, lipid, protid và nhiều loại vitamin rất tốt cho cơ thể. Theo Đông y, táo tính mát, vị ngọt chua, có công hiệu kiện tỳ, ích vị, trị các chứng buồn nôn, chán ăn, bổ dưỡng tâm khí, dùng trong chứng tinh thần uể oải. Nó còn có tác dụng sinh tân, nhuận táo, chỉ khát, dùng trị ho, tâm phiền miệng khát do nhiệt. D
Táo còn có tác dụng hấp thu vi khuẩn và độc tố, trị tiêu chảy. Bên cạnh đó, chất xơ, acid hữu cơ lại kích thích đường ruột, làm mềm phân nên giúp đại tiện thông. Táo chứa chất kali có lợi cho việc bài tiết natri, tốt cho người cao huyết áp. Acid hữu cơ trong táo còn kích thích bài tiết dịch vị, trợ giúp tiêu hóa.
Mướp đắng: Chứa nhiều chất xơ thô, canxi, phospho, sắt, beta-caroten, vitamin B1, B2, PP, C, nhiều loại acid amin, 5-HT..., đều là những chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Mướp đắng tính hàn, vị đắng, có công dụng dưỡng huyết, bổ gan, thanh nhiệt, sáng mắt, giải độc, dùng trị các chứng bệnh nhiệt phiền khát, trúng nắng phát sốt, kiết lỵ, ung nhọt, đau mắt đỏ do nhiệt... Các thử nghiệm đã chứng minh loại quả này chứa một chất tựa như insulin, làm giảm đường huyết rõ rệt, có thể dùng làm thuốc trị bệnh tiểu đường.
Cần tây Đà Lạt: Chứa canxi, sắt, phospho, giàu protid - gấp đôi so với các loại rau khác. Cần tây còn chứa nhiều acid amin tự do, tinh dầu, mannitol, inositol, nhiều loại vitamin, giúp tăng cảm giác thèm ăn, xúc tiến tuần hoàn máu và bổ não. Cần tây tính mát, vị ngọt, tác dụng thanh nhiệt, lợi thủy, trị đàm nhiều đầy ngực, lao hạch... Thử nghiệm đã chứng minh rau cần có tác dụng giảm áp rõ rệt, thời gian duy trì tùy theo liều lượng.
- Dưa leo: Chứa canxi, phospho, sắt, nhiều muối kali, chất nhầy, các acid amin, chất thơm, vitamin A, B1, B2, PP và C. Dưa leo tính mát, vị ngọt, tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu, trừ thấp, tiêu sưng.
Các món sinh tố trên đều có thể giúp phòng trị bệnh cao huyết áp và tiểu đường. Tuy nhiên, nên cách 3 ngày dùng 1 lần vì hầu hết các loại trái cây đều mang tính mát (trừ ớt xanh). Việc dùng quá nhiều sẽ gây mất cân bằng hàn - nhiệt của cơ thể. Nên dùng cả phần vỏ của các loại trái cây trên để giữ được đầy đủ các hoạt chất.
(Theo Sức Khỏe & Đời Sống)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét